Thông tin chung về thị thực Brazil | Visa đi Brazil

Bộ phận Lãnh sự của Đại Sứ quán Braxin tại Hà Nội nhận các yêu cầu về thị thực và hợp pháp hoá các tài liệu cho người Việt Nam và người nước ngoài cư chú tại Việt Nam. Nói chung, Bộ phận Lãnh sự giải quyết các trường hợp xin thị thực và hợp pháp hoá Lãnh sự trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ liên quan (vào buổi sáng).

Theo từng trường hợp cụ thể, Bộ phận Lãnh sự sẽ yêu cầu thanh toán các khoản phí Lãnh sự, được quy định theo Bảng Phí Lãnh sự, do Chính phủ Braxin thành lập. Có thể tham khảo mức phí tại Bộ phận Lãnh sự (yêu cầu nhân viên của Bộ phận Lãnh sự). 

Các khoản phí Lãnh sự chỉ được chấp nhận trả tại Ngân hàng ANZ, bằng cách trình diện một yêu cầu thanh toán chính thức của Bộ phận Lãnh sự (sẽ cấp cho những người có liên quan khi được đồng ý cấp thị thực hoặc sau khi nhận được các giấy tờ hợp pháp hoá). Bộ phận Lãnh sự không được phép nhận bất cứ các khoản phí Lãnh sự nào khác.

Các thông tin sau đây về quy định cấp thị thực được quy định theo một quá trình rõ ràng và nhanh chóng. Trong trường hợp có thắc mắc, xin liên hệ với Bộ phận Lãnh sự. Trường hợp cảm thấy bị tổn hại, xin liên lạc với Người chịu trách nhiệm của Bộ phận Lãnh sự.

 

NƠI TIẾP NHẬN

Nhân viên: Dương Việt Cường (José) và Luu Ly (Célia)

Đại Sứ quán Braxin tại Hà Nội

44B Ly Thuong Kiet, 4th floor, suite 4-01, Hanoi, Vietnam 

 

Tư vấn có thể liên hệ: Viet Green Visa - 083733335 

THỜI GIAN TIẾP NHẬN

Thời gian tiếp khách tại phòng Lãnh sự  chỉ từ 09:00 đến 12:00.

Lưu ý: Công dân Bra-xin có thể đặt lịch hẹn qua điện thoại.

 

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỆC CẤP THỊ THỰC

 

  1. Việc cấp thị thực thuộc thẩm quyền quyết định của Nhà nước tối cao, có thể cấp, từ chối, gia hạn hay thay đổi, luôn luôn vì lợi ích quốc gia.
  2. Khi nhập cảnh vào Braxin, người nước ngoài phải có giấy thông hành mà Chính phủ Braxin đã được biết, giấy Chứng nhận Tiêm chủng Quốc tế, khi được yêu cầu, và thị thực nhập cảnh được cấp bởi các Cơ quan Đại diện Ngoại giao và Cơ quan Lãnh sự.
  3. Các yêu cầu xin cấp thị thực nhập cảnh vào Braxin bắt buộc phải xin và cấp ở ngoài lãnh thổ Braxin.
  4. Để nhận được thị thực nhập cảnh, giấy thông hành phải có giá trị ít nhất sáu tháng
  5. Việc nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Braxin xét thấy ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia, do Bộ Tư pháp quyết định, sẽ được Cục Cảnh sát Thuỷ quân, Không quân và Biên giới thực thi.
  6. Việc sở hữu hay có tài sản tại Braxin không quyết định quyền được cấp thị thực ở bất cứ hoàn cảnh nào hay được phép cư trú trên lãnh thổ.
  7. Thị thực nhập cảnh cấp riêng cho từng cá nhân. Nếu như có hơn một người trong cùng một giấy thông hành thì số lượng thị thực sẽ được cấp bằng số người ghi trong giấy thông hành.
  8. Không cấp thị thực cho các trường hợp sau:

                        I - Trẻ em dưới mười tám tuổi, không đi cùng người chịu trách nhiệm hợp pháp hoặc không có giấy phép thông hành của người chịu trách nhiệm;

II - Người bị coi là gây hại đối với quy định công cộng và lợi ích quốc gia;

III - Người trước đây bị trục xuất ra khỏi nước, trù trường hợp lệnh trục xuất đó được thu hồi;

IV - Người bị xét xử ở nước khác vì tội danh lừa đảo, có thể được dẫn độ theo luật Bra-xin.

V - Người không đủ điều kiện sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế

 

CÁC LOẠI THỊ THỰC

  1. Thị thực nhập cảnh được chia theo các loại như sau:
  2. a) thị thực ngoại giao – VIDIP
  3. b) thị thực công vụ - VISOF
  4. c) thị thực ưu đãi - VICOR
  5. d) thị thực du lịch – VITUR
  6. e) thị thực quá cảnh – VITRA
  7. f) thị thực ngắn hạn – VITEM
  8. g) thị thực dài hạn – VIPER

 

ĐƠN XIN THỊ THỰC

  1. Để xin thị thực nhập cảnh, người nước ngoài phải điền thông tin bằng tiếng bồ đào nha, tiếng tây ban nha, tiếng pháp hoặc tiếng anh vào Đơn xin Thị thực.
  2. Mỗi người phải điền một Đơn xin Thị thực, kể cả các trường hợp trẻ em dưới mười tám tuổi đi cùng với giấy thông hành của bố hoặc mẹ.
  3. Đơn xin Thị thực phải được làm thành hai bản đối với các trường hợp xin VIPER và VITEM I, IV và VII, và một bản đối với các trường hợp xin thị thực khác.
  4. Phải điền đầy đủ chính xác các yêu cầu sau của Đơn xin Thị thực:
  5. a) điền đầy đủ các thông tin bằng mực xanh, đen hay đánh máy;
  6. b) ghi rõ thời gian cư trú cụ thể, ngày hoặc năm
  7. c) bắt buộc phải có nhữ kí của người xin thị thực.

 

HỐ SƠ XIN THỊ THỰC

  1. Ngoài các giấy tờ quy định đối với mỗi loại thị thực, các đơn xin thị thực phải nộp cùng với giấy thông hành có giá trị ít nhất là sáu tháng và một ảnh cá nhân gần đây nhất cho mỗi đơn xin thị thực. Ảnh phải chụp đằng trước, phông sáng mầu, ảnh đen trắng hoặc ảnh mầu, kích thước 3x4 hoặc 5x7cm.
  2. Không chấp nhận các đơn xin thị thực mà giấy tờ chưa hoàn thiện hoặc người xin chưa điền đầy đủ các yêu cầu cho loại thị thực định xin theo như quy định.
  3. Trong trường hợp giấy thông hành vẫn còn thị thực nhập cảnh vào Braxin có giá trị, cơ quan Lãnh sự phải huỷ thị thực đó đi trước khi cấp thị thực mới.
  4. Quan chức Lãnh sự sẽ kiểm tra, bằng mọi biện pháp có thể, về tính xác thực và hợp pháp của tất cả các giấy tờ mà người xin thị thực cung cấp.  
  5. Các giấy tờ xin cấp thị thực phải thể hiện bằng tiếng bồ đào nha, cũng chấp nhận bằng tiếng anh, tiếng pháp và tiếng tây ban nha.
  6. Khi có nghi ngờ về mục đích nhập cảnh hay xác định danh tính, người xin thị thực có thể được Quan chức Lãnh sự phỏng vấn và có thể được yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ chứng minh cho mục đích nhập cảnh. Nếu như có bất cư nghi ngờ nào trong buổi phỏng vấn, đơn xin thị thực xẽ bị huỷ bỏ.

 

THỜI HẠN SỬ DỤNG THỊ THỰC

  1. Tất cả các loại thị thực lãnh sự phải sử dụng trong vòng chin mươi (90) ngày, kể từ ngày cấp thị thực.
  2. Thị thực chưa sử dụng trong vòng chin mươi (90) ngày, tính từ ngày cấp, có thể được ra hạn sử dụng, chỉ một lần, cùng giá trị sử dụng, và trả lệ phí tương đương với lệ phí cấp thị thực.

 

THỊ THỰC NGOẠI GIAO VÀ CÔNG VỤ

  1. Theo hiệu lực của các Hiệp định giữa Braxin và Việt Nam, không cần thị thực cho những người mang hộ chiếu ngoại giao và công vụ.

 

THỊ THỰC DU LỊCH (VITUR)

  1. Thị thực du lịch sẽ được cấp cho người nước ngoài nhập cảnh vào Bra-xin trong trường hợp nghỉ ngơi hoặc du lịch, chính vì vậy phải xem xét các trường hợp này là không có ý định di cư bất hợp pháp cũng như không tham gia vào các hoạt động được trả tiền.
  2. Thị thực VITUR cũng có thể cấp cho những trường hợp tham dự các cuộc thi nghệ thuật hoặc các trận thi đấu thể thao phi lợi nhuận hay phía Bra-xin không phải trả tiền, kể cả khi giải thưởng là bằng tiền, thị thực này cũng áp dụng cho đối tượng là những người tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo không được trả tiền.
  3. Người xin thị thực VITUR cần phải trình:
  4. a) giấy thông hành còn hạn từ 6 tháng trở lên
  5. b) giấy chứng nhận quốc tế về tiêm chủng, khi cần thiết và
  6. c) chứng minh các nguồn hỗ trợ hoặc vé máy bay hai chiều tới Bra-xin
  7. d) thư mời riêng, trong trường hợp Cán bộ Lãnh sự yêu cầu
  8. e) và những giấy tờ cần thiết khác mà Cán bộ Lãnh sự yêu cầu
  9. Theo quy định 3.C về việc chứng minh các nguồn hỗ trợ, có thể trình báo cáo tài khoản ngân hàng, thẻ tín dụng hoặc các giấy tờ khác chứng minh về nguồn tài chính của người đi du lịch, để chứng minh với cán bộ lãnh sự (chẳng hạn, báo cáo các giao dịch ngân hàng trong vòng ít nhất sáu tháng).
  10. Các giấy tờ hoặc cam kết bảo lãnh trước đây của người thân bên Bra-xin không thay được cho việc chứng minh khả năng tài chính của người đi du lịch.
  11. Khi có nghi vấn về mục đích chuyến đi hay việc nhận diện đối tượng, người xin cấp thị thực sẽ được mời đến trình diện trước Cán bộ Lãnh sự để phỏng vấn hoặc yêu cầu bổ sung giấy tờ. Nếu có sự bất hợp lý trong quá trình phỏng vấn hay giữa cuộc phỏng vấn và các giấy tờ đã trình diện, việc xin visa sẽ bị từ chối.
  12. Toàn bộ thời gian lưu trú của người được cấp thị thực du lịch không được vượt quá 180 ngày mỗi năm, kể từ ngày đầu tiên nhập cảnh.

 

THỊ THỰC QUÁ CẢNH (VITRA)

  1. Thị thực VITRA được cấp cho người nước ngoài để đến được nước cần đến, phải quá cảnh trên lãnh thổ của Bra-xin. Loại thị thực này không cần phải xin trong trường hợp người đi du lịch, trong hành trình nối tiếp, phải đổi chặng hoặc nối chuyến trên lãnh thổ của Bra-xin, mà không ra khỏi khu vực quá cảnh của cảng hoặc sân bay trong thời gian đối chặng hoặc nối chuyến, không phụ thuộc vào thời gian ở tại khu quá cảnh.
  2. Thị thực VITRA chỉ có giá trị nhập cảnh một lần, với thờ gian lưu trú tối đa là 10 ngày, không được gia hạn.
  3. Để cấp thị thực VITRA, người xin phải trình tất cả các giấy tờ quy định ở phần VITUR và trình hộ chiếu hay giấy tờ tương tự và vé máy bay của nước sẽ đến. Trong giấy thông hành phải có thị thực của nước sẽ đến do Cơ quan Lãnh sự cấp.

 

THỊ THỰC CƯ TRÚ NGẮN HẠN

  1. Trong mọi trường hợp, người xin cần phải trình:
  2. a) Giấy thông hành còn hạn từ 6 tháng trở lên;
  3. b) Tờ khai xin thị thực đã được điền hoàn chỉnh;
  4. c) Giấy chứng nhận Quốc tế về Tiêm chủng hoặc giấy khám sức khoẻ,  nếu được yêu cầu
  5. d) một hoặc hai ảnh, tuỳ từng trường hợp, cỡ 5x7 hoặc 3x4 trên nền  màu sáng
  6. e) các giấy tờ được yêu cầu riêng cho từng trường hợp thị thực.
  7. Chỉ cấp thị thực VITEM I, IV, V và VII cho các trường hợp đã cư trú tại Việt Nam ít nhất là một năm, kể từ ngày xin thị thực.

3.Việc cấp VITEM III, VITEM V và VI bắt buộc phải có sự cho phép của các nhà chức trách có thẩm quyền của Bra-xin. Trong các trường hợp cấp VITEM III và V, trừ trường hợp người xin là tình nguyện viên hoặc cơ quan tôn giáo, quá trình cấp phép do Tổng Cục Nhập cư, Bộ Lao động và Việc làm quyết định.

  1. Các giấy tờ nước ngoài dùng để xin thị thực ngắn hạn VITEM, trừ loại VITEM II (thương mại), trước đó phải được Cơ quan Lãnh sự hợp pháp hoá và thanh toán các lệ phí tương ứng. Các giấy tờ của Braxin chấp nhận bản phô tô có công chứng và phải trình diện bản gốc khi nộp giấy tờ.

 

VITEM I

  1. Có thể cấp thị thực VITEM I cho những người đến Braxin làm công tác văn hoá hoặc nghiên cứu, ví dụ:
  2. a) các nhà nghiên cứu, giáo sư hay thành viên của các tổ chức văn hoá hoặc    khoa học mà do phía Braxin chi trả;
  3. b) y tá thực tập;
  4. c) các vận động viên, dưới 21 tuổi, không chuyên, theo học khoá đào tạo;
  5. d) kỹ thuật viên, tình nguyện viên, các chuyên gia, nhà khoa học và các nhà nghiên cứu, trong khuôn khổ hiệp định hợp tác;
  6. e) những người tham gia các lớp đào tạo về hoạt động và bảo dưỡng các thiết  bị được sản xuất trong lãnh thổ Braxin; và
  7. f) các sinh viên trong khuôn khổ chương trình giao lưu giáo dục.
  8. Người xin cấp VITEM I phải trình các giấy tờ sau:
  9. a) các giấy tờ nêu ở mục “Thị thực ngắn hạn, mục 1”;
  10. b) giấy chứng nhận của người mời và mục đích của chuyến đi;
  11. c) chứng minh khả năng tài chính trong thời gian ở tại Braxin hoặc tổ chức mời chịu trách nhiệm về việc nhập cảnh, ở tại và rời khỏi nước; và
  12. d) giấy chứng nhận không tiền án tiền sự hoặc các giấy tờ tương tự.
  13. Đối với các trường hợp tham gia giao lưu văn hoá, ngoài các giấy tờ cần thiết nêu trên, phải trình thêm bản giao lưu, số đăng kí với bộ phẩn quản lý hành chính công cộng có liên quan, địa chỉ đầy đủ của nơi sẽ ở, cũng như thong tin về người chịu trách nhiệm.
  14. Cấp thị thực VITEM I cho những người thực hiện các nghiên cứu khoa học (thu thập các thông số về vật liệu, sinh học, khoáng chất, các di vật văn hoá tự nhiên và phổ thông, của hiện tại hay quá khứ, do nghiên cứu có được) và hoạt động tại các khu vực tự nhiên phụ thuộc vào sự cho phép của Hội đồng Quốc gia về Phát triển Khoa học và Công nghệ - CNPq hoặc của Quỹ Tài trợ Quốc gia của Ấn độ; đối với các trường hợp này, người xin thị thực phải đích thân đến xin tại Cơ quan Lãnh sự.
  15. Cấp thị thực VITEM I cho những người trong đoàn hỗ trợ cộng đồng Braxin, loại “Flying Hospital” hoặc “Operation smile”, phụ thuộc vào giấy phép trước đó của Hội đồng Liên bang hoặc Khu vực nơi sẽ đến (nha sĩ, bác sĩ, v.v).
  16. Thị thực VITEM có giá trị hai năm. Đối với các trường hợp thực tập và sinh viên trong khuôn khổ chương trình trao đổi giáo dục, thời hạn dài nhất cho thị thực là một năm, không được gia hạn.
  17. Thị thực VITEM I cho các vận động viên nước ngoài thực tập trong các lĩnh vực thể thao, dưới 21 tuổi, được cấp với giá trị lâu nhất là một năm, không được gia hạn, và chỉ được cấp một lần duy nhất cho một vận động viên.
  18. Thị thực VITEM I cấp cho những người tham gia các khoá đào tạo về hoạt động và bảo dưỡng máy móc và thiết bị được sản xuất tại Braxin, có thời hạn lâu nhất là 60 ngày, và được gia hạn một lần duy nhất tại Braxin.
  19. Xin ra hạn thị thực VITEM I tại Cục Cảnh sát Thủy quân, Không quân và Biên giới - DPMAF, xin 30 ngày trước khi thị thực hết hạn.

 

VITEM II

  1. Thị thực VITEM II cấp cho những người đến Braxin, không được trả phí tổn trên lãnh thổ quốc gia, ví như:
  2. a) các thương gia  
  3. b) nhà báo, nhà quay phim hoặc nhà kĩ thuật về thông tin người nước ngoài để thực hiện quay phim phóng sự, tài liệu;
  4. c) các đoàn thuỷ thủ hoặc đoàn bay khi không có thẻ bay quốc tế; và
  5. d) người nước ngoài đến Braxin nhận con nuôi.
  6. Để xin thị thực VITEM II, người xin phải trình các giấy tờ của doanh nghiệp hoặc tổ chức có liên quan đến mình, tại đó nêu rõ mục đích của chuyến đi, và cùng với các giấy tờ quy định tại các phần “Đơn xin Thị thực và Hồ sơ xin Thị thực” nêu trên, cũng như các giấy tờ khác do Cơ quan Lãnh sự yêu cầu (nếu có thắc mắc, xin liên hệ với Bộ phận Lãnh sự).
  7. Trong trường hợp quay phim tài liệu hoặc thương mại tại Braxin, phải trình giấy phép của cơ quan có liên quan của Braxin; giấy phép này phải do đại diện của đoàn làm phim nước ngoài xin tại Braxin (Cần biết thêm thông tin, xin liên hệ với Bộ phận Lãnh sự). Sau khi được cấp phép, đoàn làm phim nước ngoài xin cấp thị thực trực tiếp tại Bộ phận Lãnh sự.
  8. Thị thực VITEM II có giá trị cư trú 90 ngày, nhiều lần vào, được phép ra hạn bằng với thời gian đã lưu tại Braxin, do DPMAF cấp. Tổng số ngày mà người nước ngoài có thị thực loại này được ở tại Braxin không được vượt qua 180 ngày trong 1 năm, tính từ ngày đầu tiên vào Braxin.

 

VITEM III

  1. Thị thực VITEM III được Cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp tại Braxin.
  2. Thị thực VITEM III có giá trị lâu nhất là 90 ngày, có thể gia hạn tại Braxin bởi DPMAF, với thời hạn bằng với thời hạn đã được cấp.

 

VITEM IV

  1. Thị thực VITEM IV được cấp cho những người nước ngoài đến Braxin với cương vị là sinh viên, gồm cả các sinh viên tôn giáo, tham dự các chương trình có tên là “sanduíche”, có hoặc không có học bổng (Nghị quyết 16/98/CNIg).
  2. Thị thực VITEM IV có thể cấp cho các sinh viên tham dự các khoá học tốt nghiệp, ở bất cứ mức độ nào, sau đại học và kĩ sư, do Bộ Giáo dục thành lập; các trường hợp này phải trình các giấy tờ chứng minh được việc tham dự các khoá học đó (tham khoả Bộ phận Lãnh sự).
  3. Để được cấp thị thực VITEM IV, người xin phải chứng minh được, ngoài các giấy tờ quy định tại mục đầu tiên của phần “Thị thực Ngắn hạn”, khả năng có thể để ở tại Braxin, chứng minh việc đăng kí nhập học và giấy chứng nhận không tiền án tiền sự hoặc giấy chứng nhận tương tự của địa phương.
  4. Thị thực VITEM IV có giá trị lâu nhất là một năm, người xin có thể yêu cầu gia hạn tại Braxin, DPMAF, xin 30 ngày trước khi thị thực hết hạn.
  5. Nếu như người mang VITEM IV rời khỏi Braxin khi không báo trước việc xin cấp lại và sau đó xin thị thực trực tiếp tại Đại Sứ quán thì phải cần các giấy tờ sau:
  6. a)nộp lại giấy tờ cần thiết;
  7. b)cùng với giấy tờ chứng minh đăng kí của năm học tới và thẻ sinh viên trong thời gian theo học; và
  8. c)thanh toán các lệ phí cần thiết cho việc cấp thị thực ngắn hạn mới.
  9. Trong trường hợp sinh viên trình với Đại sứ quán Bra-xin tại Hà Nội Thị thực ngắn hạn loại IV (VITEM IV) đã hết hạn, nhưng chứng minh được việc đã xin gia hạn tại Bra-xin, Cơ quan lãnh sự sẽ cấp Thị thực du lịch (VITUR) cho phép người nhận từ Cục cảnh sát thuỷ quân, không quân và  biên giới - DPMAF, tại Bra-xin, gia hạn thị thực ngắn hạn.

 

VITEM V

 

  1. VITEM V được cấp cho người nước ngoài tới Bra-xin với cương vị là nhà khoa học, giáo sư, kĩ sư hoặc chuyên trong các ngành nghề khác, theo quy định hợp đồng lao động, ví như:

 

  1. a)làm việc cho Chính phủ Bra-xin, theo hợp đồng, thoả thuận hoặc các hoạt động quốc tế mà Bra-xin là thành viên, mà đã được Bộ Ngoại Giao Bra-xin xác nhận;
  2. b)làm việc theo hợp đồng lao động với công ty đặt tại Bra-xin. (Hướng dẫn thi hành luật số 3.721 của Bộ Lao động và Việc làm và Nghị quyết 12/98/CNIg); và
  3. c)làm việc cho cơ quan tôn giáo hoặc phúc lợi xã hội, không có hợp đồng lao động với cơ quan đặt tại Bra-xin (Nghị quyết số 47/00/CNIg)
  4. d)làm việc cho lĩnh vực hỗ trợ kĩ thuật, theo hợp đồng lao động, thoả thuận hợp tác, hiệp định hay các văn kiện tương tự, kí kết với công ty nước ngoài (Nghị quyết 34/98/CNIg);
  5. e)đào tạo nghiệp vụ, không có hợp đồng lao động, ngay sau khi kết thúc khoá học nâng cao trình độ hay nghiệp vụ (Nghị quyết 37/99/CINg)
  6. f)làm bác sĩ nội trú trong cơ quan giáo dục do Bộ Giáo dục và Thể thao chỉ  định (Nghị quyết 23/98/CINg)
  7. g)với nhân viên các công ty nước ngoài được nhận vào đất nước trong quá trình thử việc trong công ty con hay chi nhánh tại Bra-xin, được trả lương hoàn toàn bởi doanh nghiệp nước ngoài. (Nghị quyết 42/99/CINg)
  8. h)đối với giáo viên nước ngoài dự định đến đất nước để thực tập trong việc đào tạo ngoại ngữ (Nghị quyết 41/99/CINg)
  9. i)đối với đoàn thuyền viên nước ngoài cập bến trên địa phận lãnh thổ trên biển của Bra-xin, cần phải có hợp đồng chuyên chở, làm việc hoặc rủi ro, được kí kết với doanh nghiệp Bra-xin. (Nghị quyết 31/98)
  10. j)đối với đoàn tàu đánh bắt nước ngoài được doanh nghiệp Bra-xin thuê (Nghị quyết 46/00/CINg)
  11. k)đối với thuyền viên và cá nhân khác trên tàu thực hiện việc cập bến để đánh bắt trên lãnh thổ bờ biển Braxin, lưu vực sông Amazon hoặc những khu vực sông nước nội địa (Nghị quyết 48/00/CINg)
  1. Đối với các trường hợp nằm trong mục “C” của quy định trước, việc cấp thị thực luôn phụ thuộc vào việc hỏi ý kiến của các Cơ quan có thẩm quyền tại Bra-xin, kèm theo việc xuất trình các giấy tờ sau:
  1. a)giấy tờ của cơ quan đóng tại Bra-xin, kèm theo giấy mời cá nhân xin cấp thị thực tới làm việc trong điều kiện tự nguyện;
  2. b)giấy tờ mô tả nơi làm việc trong điều kiện tự nguyện và những công việc mà cá nhân xin thị thực sẽ thực hiện;
  3. c)những trách nhiệm của cơ quan Bra-xin cam kết sẽ bảo đảm cho người xin thị thực lưu lại tại Bra-xin và quá trình trở về nước của họ.
  4. d)bảo hiểm y tế còn hiệu lực trong lãnh thổ quốc gia.
  5. e)những luật quy định đối với cơ quan được yêu cầu như: tên giao dịch của công ty, quyết định phân công, bổ nhiệm ban giám đốc, giấy tờ chứng minh việc đăng kí tại các cơ quan lần lượt sau: Hội đồng quốc gia về An sinh xã hội, Hội đồng của Bang, Khu vực hay Thành phố;
  6. f)chứng minh rằng các cơ quan này vẫn đang hoạt động tốt; và
  7. g)chỉ định người nước ngoài vào vị trí đã định sẵn, cùng với các quyền hạn phải được đăng kí trước tại cơ quan có thẩm quyền.
  1. Cơ quan có thẩm quyền tại Bra-xin cho phép việc cấp VITEM V, dưới hình thức nhận được thông tin trước từ Bộ Lao động và Việc làm, nơi sẽ cấp giấy phép làm việc, thực tập, đào tạo hoặc bác sĩ nội trú, tuỳ theo từng trường hợp.
  2. Khi đã được cấp VITEM V, người xin cấp thị thực phải trình tại Cơ quan Lãnh sự, bên cạnh những giấy tờ đã được yêu cầu tại đoạn đầu của Chương “Thị thực ngắn hạn”, giấy chứng nhận không tiền án, tiền sự để làm cơ sở pháp lý theo quy định pháp luật của nước sở tại và, trong trường hợp xét thấy cần thiết, chứng minh trình độ học tập và khả năng lao động theo những chức năng người đó sẽ thực hiện tại Bra-xin.
  3. VITEM V có thời hạn tối đa là một năm, không được gia hạn, trong trường hợp đào tạo nghiệp vụ và trong các trường hợp kéo dài hai năm, phải xin ý kiến Cơ quan Lãnh sự.

 

VITEM VI

 

  1. Thị thực ngắn hạn loại VI (VITEM VI) được cấp cho người nước ngoài đến Bra-xin trong trường hợp là phóng viên báo chí, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình hoặc thông tấn xã nước ngoài.
  2. Để được cấp VITEM VI, bên cạnh những giấy tờ được yêu cầu trong đoạn đầu tiên của Chương “Thị thực ngắn hạn”, người xin cấp thị thực phải trình giấy chứng nhận không tiền án, tiền sự hoặc các giấy tờ tương tự của địa phương, cho việc quy trách nhiệm về mặt luật pháp theo luật pháp sở tại, cũng như việc chứng minh nguồn thu nhập của người đó hoàn toàn được chi trả tại nước ngoài.
  3. VITEM VI có thời hạn ở tại Bra-xin tới 4 năm. Việc gia hạn loại thị thực này phải được tiến hành tại DPMAF, 30 ngày trước khi thị thực hết hạn.

 

VITEM VII

 

  1. Thị thực ngắn hạn loại VII (VITEM VII) được cấp cho người nước ngoài có dự định tới Bra-xin trong trường hợp người đó là mục sư hoặc là thành viên của một cơ quan tôn giáo và giáo đoàn hoặc nghi lễ tôn giáo. Bên cạnh những giấy tờ được yêu cầu tại khổ đầu tiên của Chương “Thị thực ngắn hạn”, người xin cấp VITEM VII phải trình thêm các giấy tờ sau:
  1. a)về cơ quan tôn giáo:

1)      đăng kí của cơ quan này tại Bra-xin;

2)      chứng minh những quyền hạn về mặt luật pháp và lãnh đạo của cơ quan này; và

3)      cam kết của cơ quan này về duy trì tôn giáo trên lãnh thổ quốc gia

  1. b)về mặt tôn giáo:

1)      giấy thông hành có giá trị trên sáu tháng;

2)      tuyên bố về cấp bậc giáo phẩm và/hoặc Bảng điểm chứng minh về việc tốt nghiệp về tôn giáo. Trong trường hợp là thành viên của giáo đoàn, chứng minh tình trạng này;

3)      hồ sơ lý lịch;

4)      giấy chứng nhận không tiền án, tiền sự phù hợp với quy định về pháp luật của nước sở tại, hoặc tiêu chuẩn tương ứng của Cơ quan Lãnh sự;

5)      ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, giấy đăng kí kết hôn hoặc giấy khai sinh của những người phụ thuộc hoặc những giấy tờ liên quan tới việc phụ thuộc này; và

6)      bên cạnh đó, trong trường hợp cần thiết,  cam kết chỉ thực hiện những hoạt động trên các lĩnh vực được cho phép bởi Quỹ tài trợ Quốc gia cho các Dân tộc FUNAI.

  1. Yêu cầu xin cấp VITEM VII phải được trình lên Bộ phận Lãnh sự và việc cấp loại thị thực này sẽ phải xin ý kiến Cơ quan có thẩm quyền tại Bra-xin để làm sáng tỏ nơi tới và những hoạt động của người xin cấp thị thực sẽ tiến hành tại Bra-xin.
  2. VITEM VII được cấp với thời hạn tối đa được lưu lại tại Bra-xin là 01 năm. Việc gia hạn được xin tại DPMAF, ít nhất 30 ngày trước khi thị thực hết hạn.

 

THỊ THỰC DÀI HẠN

 

  1. Các yêu cầu xin Thị thực dài hạn (VIPER), tuỳ thuộc vào việc cấp phép của cơ quan chức năng tại Bra-xin và được phân loại thành:
  1. a)đoàn tụ gia đình; và
  2. b)chuyển nhượng lương hưu
  1. Trong trường hợp có công hàm cho phép của các cơ quan chức năng từ trước, người xin cấp thị thực vẫn phải trình những giấy tờ cơ bản như được yêu cầu tại Thị thực ngắn hạn, bên cạnh đó, xem tại các phần dưới đây đối với từng trường hợp.

 

ĐOÀN TỤ GIA ĐÌNH

 

  1. Yêu cầu xin cấp VIPER trên cơ sở đoàn tụ gia đình với người Bra-xin hay với người nước ngoài mang thị thực dài hạn tại Bra-xin, lớn hơn 21 tuổi (Nghị quyết 36/99 CINg), nằm trong các trường hợp sau:
  1. a)chồng/ vợ
  2. b)tổ tiên/ông bà, người bảo lãnh phải làm sáng tỏ sự cần thiết của việc bảo lãnh.
  3. c)con cái còn độc thân, dưới 21 tuổi, hoặc lớn tuổi hơn trong trường hợp chứng minh được việc không đủ khả năng tự chăm sóc bản thân;
  4. d)anh em, cháu hoặc chắt, trong trường hợp mồ côi, độc thân và nhỏ hơn 21 tuổi, hoặc ở bất cứ độ tuổi nào trong trường hợp chứng minh được không đủ khả năng tự chăm sóc bản thân;
  5. e)những cá nhân phụ thuộc đề cập tại mục “c” hoặc “d” tính tới hết năm 24 tuổi theo năm dương lịch, kể từ thời điểm đăng kí học đại học hoặc sau đại học và được cấp Đối đãi công bằng như người Bra-xin tại nước sở tại của mình.
  1. Trong trường hợp không tự chứng minh được phương tiện sinh sống, đối với các trường hợp ở mục “c” và “d” của phần trước, thì phải được chứng minh bằng hình thức khai báo pháp luật hoặc thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nơi cư trú của người được yêu cầu đoàn tụ.
  2. Các vấn đề liên quan đến việc bảo lãnh ở phần “b” phía trên, được xem xét từ những yêu cầu sau:

I - người được yêu cầu đoàn tụ không có đủ thu nhập để chứng minh phương tiện sinh sống cá nhân và người bảo lãnh chi trả hàng tháng và thường xuyên, theo một hình thức có thể chứng minh được, nguồn tài chính để đảm bảo cho việc duy trì và tồn tại.

II - người được yêu cầu đoàn tụ không có con cháu hoặc người thân trong thế hệ thứ nhất hoặc hai mà có thể chứng minh được khả năng bảo hộ trong nước cho họ; và

III – người được yêu cầu đoàn tụ phải chứng minh được sự cần thiết  của người bảo hộ trong những năm tiếp theo của cuộc sống hay trong thời kì đau ốm, với mục đích trông nom họ.

  1. Đối với người nước ngoài chứng minh được việc trông cậy và phụ thuộc kinh tế vào con cái là người Bra-xin (điều 3, Nghị quyết 36/99), có thể được cấp VITUR, trên hình thức cho phép việc đoàn tụ tại Bra-xin và có thể yêu cầu việc nhập cư tại Bộ Tư pháp.
  2. Trong trường hợp có trước công hàm của các cơ quan chức năng, việc yêu cầu cấp VIPER cần trình thêm các giấy tờ sau:
    1. về phía người bảo lãnh:

1)      bản sao Thẻ căn cước hoặc các giấy tờ tương ứng;

2)      bản sao CIC (Thẻ xác nhận việc trợ cấp) hoặc tờ khai được kí tên và được công chứng bởi người bảo lãnh, cho biết rõ những lí do không trình Tờ khai thu nhập tại Bra-xin

3)      bản sao Thẻ cử tri, nếu là người Bra-xin;

4)      giới hạn trách nhiệm, đối với người được yêu cầu đoàn tụ, trong quá khứ cũng như hiện tại, tại nơi đăng kí hồ sơ của Bra-xin. Trong trường hợp người bảo lãnh đang ở nước ngoài, giấy tờ này phải được chứng thực tại Cơ quan Lãnh sự;

    1. về phía người được yêu cầu đoàn tụ:

1)      đăng kí kết hôn hoặc giấy khai sinh;

2)      bản sao giấy thông hành;

3)      giấy chứng nhận không tiền án, tiền sự, để chịu trách nhiệm về mặt luật pháp theo quy định của nước sở tại;

4)      chứng minh về việc cư trú tại nơi có cơ quan lãnh sự;

    1. cả hai bên:

1)      cam kết về việc làm hoặc chứng minh khả năng tài chính hoặc cam kết cưu mang của họ hàng trực tiếp đang cư trú tại Bra-xin

  1. Có thể yêu cầu được cấp tại Uỷ ban quốc gia về nhập cư, Chứng nhận đoàn tụ gia đình, cấp phép thị thực ngắn hạn hoặc dài hạn (tuỳ theo từng trường hợp) cho người đồng hành là người Bra-xin hoặc người nước ngoài đang cư trú ngắn hạn hoặc dài hạn tại Bra-xin, lớn hơn 21 tuổi, theo Nghị quyết 27/98 và 36/99 của CNIg, khi chứng minh được việc phụ thuộc hợp pháp, thông qua một hoặc một vài điều sau:

I - chứng nhận gắn bó lâu dài (chưa phải là vợ chồng) được cấp bởi cơ quan chính phủ của quốc gia quê hương của người xin cấp

II - chứng minh việc có quan hệ phụ thuộc được cấp bởi toà án thuộc Cơ quan thẩm quyền xét xử về Gia đình hoặc các cơ quan chức năng thích hợp tại quốc gia của người nước ngoài

III - chứng minh về việc có quan hệ phụ thuộc được cấp bởi cơ quan chức năng về tài chính hoặc các cơ quan tương ứng thuộc Cục Thu nhập Liên Bang;

IV - chứng minh việc cùng chung sống trong thời gian hơn 05 năm được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia của người nước ngoài

V - chứng minh việc có con chung, thông qua việc trình báo giấy khai sinh

  1. Những giấy tờ tại mục trước chỉ được chấp thuận khi đã được chứng thực tại Bộ phận Lãnh sự của Đại sứ quán tại Hà Nội và được phiên dịch viên công chứng dịch ra tại Bra-xin.
  2. Những giấy tờ được yêu cầu tại mục 6, người bảo lãnh phải trình bản khai về cam kết về việc bảo hộ, sự sinh sống cũng như rời khỏi lãnh thổ của người được yêu cầu đoàn tụ, cũng như việc chứng minh những phương tiện sinh sống cá nhân và đầy đủ cho việc bảo hộ của người bảo lãnh như: hợp đồng lao động thường xuyên hoặc học bổng; đăng kí kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho người bảo lãnh cũng như người được yêu cầu đoàn tụ, ít nhất là trong khoảng thời gian đã thống nhất trước.
  3. Giấy tờ cơ bản để xin cấp thị thực đoàn tụ gia đình đối với người nước ngoài định cư tại đất nước là Chứng minh thư dành cho người nước ngoài được cấp bởi Bộ Tư pháp/ Cảnh sát Liên Bang (RNE), không được phép thay thế bởi bất cứ loại hình giấy tờ nào, kể cả được cấp bởi cơ quan đó.

 

HỢP PHÁP HOÁ GIẤY TỜ

  1. Những giấy tờ nước ngoài được sử dụng làm tài liệu cung cấp cho việc xin cấp VIPER đều phải được hợp thức hoá tại Cơ quan Lãnh sự, chi trả khoản phí lãnh sự tương ứng. Tất cả các bản sao những giấy tờ Bra-xin đã có xác nhận của chính quyền đều được chấp nhận không yêu cầu gì thêm, trong các trường hợp muốn xin thêm bản sao công chứng đều phải trình bản gốc.

 

CÁC KHOẢN THU NHẬP HƯU TRÍ

  1. Trong trường hợp xin cấp VIPER cho việc chuyển nhượng hưu trí (Nghị quyết 45/00/CINg), người xin cấp thị thực phải chứng minh khả năng có thể gửi, hàng tháng, tới Bra-xin khoản tiền tương đương hoặc nhiều hơn 2.000,00 đô-la (hai ngàn đô-la), tương đương khoản chi trả cho bản thân người đó và hai người nữa kèm theo. Đối với mỗi người có quan hệ phụ thuộc, bên cạnh khoản 2.000,00 đô-la đã kể trên, cần phải kèm thêm khoản 1.000,00 đô-la hàng tháng.
  2. Để xin cấp VIPER như đã nói ở mục trên, người nước ngoài và những người có quan hệ phụ thuộc với họ, trong trường hợp đi kèm, phải trình những giấy tờ sau:
  3. a)bản sao có chứng thực của giấy thông hành;
  4. b)giấy khai sinh hoặc đăng kí kết hôn, để chứng minh quan hệ ;
  5. c)giấy chứng nhận không tiền án, tiền sự; làm cơ sở về mặt pháp lý theo quy định pháp luật của nước sở tại;
  6. d)chứng minh việc cư trú tại nơi có cơ quan lãnh sự;
  7. e)xác nhận của cơ quan chi trả lương, thông báo mức thu nhập hàng tháng, quy đổi bằng tiền đô-la Mĩ;
  8. f)xác nhận của ngân hàng về các khoản thu nhập nói trên có thể chuyển khoản sang Bra-xin; và
  9. g)xác nhận nghỉ hưu, trên hình thức giấy tờ được cấp bởi cơ quan chủ quản.

 

NHÀ KHOA HỌC, NHÀ ĐẦU TƯ, LÃNH ĐẠO CÁC DOANH NGHIỆP VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC

  1. Các trường hợp xin cấp VIPER cho giáo sư, nhà nghiên cứu và nhà khoa học (Nghị quyết 01/97/CINg); giám đốc hoặc quản lý các cơ quan tôn giáo hoặc phúc lợi xã hội (Nghị quyết 47/00/CINg); quản trị viên, quản lý, giám đốc trên lĩnh vực thương mại (Nghị quyết 10/97/CNIg); nhà đầu tư, quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp đặt tại Khu chế xuất (Nghị quyết 18/98/CINg) và đối với nhà đầu tư nước ngoài, nhà vật lý (Nghị quyết 28/98/CINg) và tất cả các trường trên phải được cơ quan bảo lãnh hoặc đích thân người đó đến trình với Tổng Cục Nhập cư của Bộ Lao động và Việc làm, tuỳ theo từng trường hợp.

 

NHỮNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MẤT QUYỀN LƯU LẠI LÂU DÀI DO VẮNG MẶT TẠI BRA-XIN TRONG HƠN HAI NĂM LIÊN TỤC

  1. Có thể cấp mới thị thực dài hạn cho người nước ngoài có mong muốn cư trú dài hạn tại Bra-xin, và đã vắng mặt liên tục trong khoảng hơn hai năm, trong trường hợp chứng minh đủ các giấy tờ sau (Nghị quyết 05/97/CINg):
  2. a)bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học;
  3. b)chứng chỉ học nghề;
  4. c)thực hiện hoạt động nghiên cứu cho cơ quan và được chứng thực bởi Bộ Khoa học và Công nghệ; và
  5. d)hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho Chính phủ Bra-xin.
  6. Yêu cầu cấp thị thực nói trên phải được thực hiện trực tiếp bởi cá nhân xin cấp thị thực tai Bộ phận Lãnh sự; cùng với việc trình những giấy tờ sau:
  7. a)chứng minh các hoạt động đã làm ở nước ngoài trong khoảng thời gian vắng mặt tại Bra-xin;
  8. b)giấy tờ hợp pháp chứng nhận việc cư trú lâu dài tại Bra-xin đến thời điểm bắt đầu ra khỏi Bra-xin và công tác tại nước ngoài; và
  9. c)xác nhận không tiền án, tiền sự, thêm vào đó là các giấy tờ được yêu cầu tại điều “Các giấy tờ cần thiết cho việc xin cấp thị thực”

 

CÁC TRƯỜNG HỢP NGOẠI LỆ

  1. Uỷ ban Quốc gia về Nhập cư, trong quyền hạn pháp lý, xem xét đồng thời những trường hợp ngoại lệ, như các trường hợp đã nêu ở trên có một số phương pháp đặc cách đối với người nước ngoài đã được sinh ra và lớn lên một thời gian dài tại Bra-xin, hoặc sở hữu một năng lực chuyên môn, hoặc khả năng để đầu tư đối với đất nước. (Nghị quyết 27/98)

 

CÁC LƯU Ý CHUNG

  1. Tài sản cố định và chứng khoán tại Bra-xin, hoặc việc khai báo các đề nghị việc làm, không phải là những yếu tố đầy đủ để chứng thực trong việc xin cấp thị thực dài hạn.
  2. Bộ phận lãnh sự chỉ xử lý các trường hợp xin cấp VIPER của chính cá nhân đã cư trú tại Việt nam hơn một năm. Việc xử lý trường hợp xin cấp VIPER cho người thứ ba chỉ được chấp nhận khi có Giấy uỷ quyền của người đó, và phải hỏi xin ý kiến trước của cơ quan có thẩm quyền tại Bra-xin.
  3. VIPER được cấp tại Đại sứ quán tại Hà Nội. Trong trường hợp các lí do bắt buộc, phải được chứng minh việc chuyển sang Đại sứ quán khác hoặc Cơ quan lãnh sự và phải xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền tại Bra-xin, thông qua đường điện tín, phải chi trả khoản tem lãnh sự tương ứng tại điều 810 trên Bảng phí Lãnh sự.
  4. Yêu cầu đổi nơi cấp thị thực dài hạn phải thông qua Bộ Lao động và Việc làm và sẽ được Tổng Cục Nhập cư của Bộ này chỉ định trực tiếp.

Tag: Visa đi Brazil, Thị thực Brazil, Làm visa Brazil trọn gói, Dịch vụ visa Braxin, Tư vấn visa Brazil giá rẻ

 

Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh: 0837333335 - 024.66888684
Hồ Chí Minh & Vũng Tàu, Bình Dương:  0837333335 - 028 22656666
Quảng Bình, Hà Tĩnh Nghệ An:  090 3295 730 - 0232.3868666 / 0232.3836333
Đà Nẵng, Huế, Quảng Trị:  0989313339 - 0988 262616

VIET GREEN VISA-LÀM LÀ ĐẬU

Địa chỉ: Hanoi:0989313339 - Danang:0837333335 - Saigon:0988262616

#1 Trusted Vietnam Visa:
-Vietnam Visa Entry Permit and Quarantine Hotel Serices
-Vietnam Visa on Arrival; Vietnam 5-year Visa Exemption; Vietnam Visa Extension
-Vietnam Airport Assistance; Vietnam Work Permit; Vietnam Temporary Residence Card; Vietnam Police Check
-Chuyên gia tư vấn visa Mỹ, Châu Âu, Úc, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc uy tín hơn 12 năm qua
-Dẫn đầu dịch vụ tư vấn visa Du học, visa Lao động, visa Định cư, visa Kết hôn cho hàng nghìn người Việt Nam
-Hỗ trợ thủ tục chứng minh tài chính, chứng minh công việc, hoàn thiện thủ tục nhanh chóng tiết kiệm
-Tư vấn xin gia hạn visa, xin giấy phép lao động, thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
-Đổi bằng lái xe quốc tế uy tín, Hợp pháp hoá lãnh sự chuyên nghiệp, Dịch thuật công chứng tư pháp giấy tờ nhanh, Giao nhận & Miễn phí giao chứng từ toàn quốc, an toàn nhanh chóng

APPLY VISA 24/7